Quy
định các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN: Các khoản được miễn thuế TNCN; Các
khoản thu nhập không chịu thuế TNCN, miễn trừ thuế thu nhập cá nhân mới nhất
theo quy định hiện hành:
I. Các
khoản thu nhập không tính thuế TNCN:
1) Các
khoản phụ cấp, trợ cấp không tính thuế TNCN:
Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì
các khoản phụ cấp, trợ cấp sau sẽ không bị tính thuế TNCN:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp
ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công.
b.2) Trợ cấp hàng
tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ
quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc
phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại,
nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc
hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút,
phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp khó khăn
đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh
con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức,
phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp
hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm,
trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao
động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với
các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục vụ
đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần
đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ
quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với
người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
(Theo Khoản 1 Điều 11
Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết b.9 điểm b khoản 2 Điều 2 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC)
b.10) Phụ cấp đối với
nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù
ngành nghề.
Lưu ý:
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu
thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2,Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản
hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với
khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác
được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà
nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ
cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì
phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển
vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa
ước lao động tập thể.
-------------------------------------------------------------------------------------------
2)
Tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo:
Theo Khoản 2 Điều 11
Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC thì:
đ.1) Tiền nhà ở, điện,
nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở,
điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao
động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công
nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở
tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi
phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà,
điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao
động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không
vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại
đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
Vậy là: Đối với khoản tiền
thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) của NLĐ mà do doanh nghiệp
trả hộ (trả thay cho NLĐ) thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ phần
vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại
đơn vị (DN)
Chi tiết về cách tính
ra số thu nhập không phải tính thuế TNCN này thì các bạn xem tại đây:
Tiền thuê nhà có tính thuế TNCN không
-----------------------------------------------------------------------
3) Khoản tiền do
người sử dụng lao động mua bảo hiểm cho người lao động.
Theo quy định tại Khoản
3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết đ.2 điểm đ khoản 2 Điều
2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
Trường hợp người sử
dụng lao động mua cho người lao động sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không
có tích lũy về phí bảo hiểm (kể cả trường hợp mua bảo hiểm của các
doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được
phép bán bảo hiểm tại Việt Nam) thì khoản tiền phí mua sản phẩm bảo
hiểm này không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Bảo hiểm không bắt buộc
và không có tích lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm
sức khoẻ, bảo hiểm tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí),
... mà người tham gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham
gia bảo hiểm, ngoài khoản tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thoả thuận tại hợp
đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm trả
Vậy là:
- Nếu DN mua cho NLĐ các sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc và không có tích
lũy về phí bảo hiểm gồm các sản phẩm bảo hiểm như: bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm
tử kỳ (không bao gồm sản phẩm bảo hiểm tử kỳ có hoàn phí), ... mà người tham
gia bảo hiểm không nhận được tiền phí tích lũy từ việc tham gia bảo
hiểm -> Thì không tính thuế TNCN đối với các khoản này.
- Còn nếu DN mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích
lũy về phí bảo hiểm; mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí
tự nguyện cho người lao động -> Thì khoản này chịu thuế TNCN
Xem thêm: Chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho
nhân viên
4. Đối với
khoản Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo
yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ
Thì thực hiện theo quy định tại tiết đ.3 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTCcụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội
viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa
nghệ thuật, thể dục thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá
nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân
hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi
dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi,
giải trí thẩm mỹ... nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường
hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung
cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
---------------------------------------------------------------------
5) Phần khoán chi văn phòng
phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,...
Thì thực hiện theo quy định tại tiết đ.4 điểm đ
khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
cụ thể như sau:
* Phần khoán chi văn
phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức quy định hiện
hành của Nhà nước => Sẽ phải chịu thuế TNCN
* Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường
hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ,
công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn
thể, Hội, Hiệp hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
đ.4.2) Đối với người
lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức
khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người
lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức
nước ngoài: mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn
phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
=> Đối
với NLĐ làm việc trong các doan nghiệp thì Mức khoán chi không tính vào thu
nhập chịu thuế được xác định theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cụ thể như sau:
5.1. Đối
với khoản tiền Công tác phí:
Nếu khoản khoán chi tiền công tác phí này được tính vào chi phí được trừ khi
tính thuế TNDN thì cũng sẽ không phải tính thuế TNCN:
Trường hợp Công ty
khoán chi công tác phí cho người lao động phù hợp với mức khoán chi quy định
tại quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì Công ty được
tính khoản chi này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Người lao động nhận
khoản chi trong mức khoán của Công ty thì không phải tính vào thu nhập chịu
thuế TNCN. Trường hợp Công ty chi cho người lao động cao hơn mức khoán chi thì
phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Như vậy:
-
Nếu DN có khoán chi Công tác phí cho nhân viên -> Và trong quy chế
của công ty quy định rõ ràng điều kiện hưởng và mức hưởng: -> Thì khoản
này thì sẽ được miễn thuế TNCN. (Nếu cao hơn thì phần vượt
phải tính thuế TNCN)
Chi tiết: Quy định chi phí công tác hợp lý
5.2. Đối
với khoản tiền điện thoại:
Khoản khoán chi tiền
điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN thì cũng sẽ không phải
tính thuế TNCN.
(Khoản khoán chi
tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức
được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động
tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng
do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty thìsẽ được tính vào chi phí được trừ khi
tính thuế TNDN)
Trường hợp Công ty chi
tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi
cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Chi tiết: Quy định về phụ cấp tiền điện
thoại
5.2. Đối
với khoản tiền trang phục:
- Nếu nhận được bằng
tiền: không bị tính thuế TNCN tối đa 5.000.000/người/năm.
Nếu phần chi trang phục
bằng tiền cho người lao động vượt quá 5 triệu đồng/người/năm thì phần vượt quá
đó sẽ bị tính thuế TNCN
- Nếu nhận được bằng
hiện vật: Không bị tính thuế TNCN.
- Trường hợp doanh
nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì:
+ Phần nhận được bằng
tiền: không bị tính thuế TNCN tối đa 5.000.000/người/năm.
+ Còn phần nhận được
bằng hiện vật: Không bị tính thuế TNCN.
Lưu ý: Đối với những ngành
kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ
thể của Bộ Tài chính.
--------------------------------------------------------------------
6)
Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
Theo quy định tại tiết
g.10 điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì không tính vào thu
nhập chịu thuế đối với khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động
tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực
tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử
dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao
động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn
mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức
phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng
đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính
sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức
khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định
nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Như vậy:
- Nếu DN tổ chức trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn -> Thì không
tính thuế TNCN
- Nếu DN chi TIỀN cho người lao động thì thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ LĐTBXH
-> Theo Bộ LĐTBXH đang hướng dẫn là: Không tính vào thu nhập
chịu thuế tối đa là: 730.000đ/tháng (Nếu chi cao hơn thì
phần cao hơn 730.000k đó sẽ chịu thuế TNCN. Ví dụ: tháng 3/2025: NLD A nhận
được tiền ăn trưa là 900.000đ thì không bị tính thuế TNCN là 730.000đ, còn phần
cao hơn là 170.000đ sẽ phải chịu thuế TNCN)
Chi tiết các bạn xem
thêm tại đây:
Phụ cấp ăn trưa, ăn ca có phải tính thuế TNCN không? Có
phải đóng BHXH không?
-------------------------------------------------------------
7).
Khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động
Theo quy định tại Khoản
4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung tiết đ.5 điểm đ khoản 2 Điều
2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì:
đ.5) Đối với khoản chi
về phương tiện phục vụ đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và
ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động theo quy chế
của đơn vị
Lưu
ý: Đối với khoản tiền xăng xe hàng tháng => Sẽ phải tính thuế TNCN
(Theo Công văn số
2192/TCT-TNCN ngày 25/5/2017 của Tổng cục Thuế về khoản khoán chi xăng xe theo
mức cố định hàng tháng cho nhân viên)
Công văn số
1272/CT-TTHT ngày 8/2/2018 của Cục Thuế TP. HCM về thuế TNCN thì các khoản hỗ
trợ phí gửi xe, tiền xăng xe, đi lại cho người lao động hàng tháng thì đây là
khoản lợi ích phải cộng vào tiền lương để tính thuế TNCN.
------------------------------------------------------------------
8)
Đối với khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao
động phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao
động hoặc theo kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động thì không
tính vào thu nhập của người lao động.
-----------------------------------------------------------------------
9)
Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau:
Theo quy định tại điểm
g khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu
thuế đối với khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo
cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của
người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con
ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha
vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp
pháp.
g.1.2) Mức hỗ trợ không
tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền
viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân
nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng
lao động chi tiền hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện
phí có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và
thân nhân người lao động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực
tiếp với cơ sở khám chữa bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao
chứng từ chi bảo hiểm y tế có xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường
hợp người lao động và thân nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng
với chứng từ chi tiền hỗ trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc
bệnh hiểm nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được
theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận
được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận
được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các
văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm
tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có
liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ,
Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền ăn giữa
ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người
lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử
dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao
động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn
mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức
phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng
đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính
sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức
khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định
nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé
máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người
lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người
Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản
tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ
Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia
đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay
từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản tiền học phí
cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam,
con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài
theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả
hộ.
g.8) Các khoản thu nhập
cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ
chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản
lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật,
công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay
theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản thanh
toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người
lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng
lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành
như dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp
đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi
người nước ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1: Ông X là người
nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn khoan trên
thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ làm việc của
ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28 ngày. Nhà thầu Y
thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến Việt Nam và
ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X chặng từ
đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong trường hợp
ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không tính các
khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.
g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ
cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá
nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Điểm này được bổ sung
bởi Khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC Bổ sung tiết g.10 điểm g khoản 2
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
-----------------------------------------------------------
10.
Các khoản tiền Thưởng không tính thuế TNCN:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả
tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua
toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ
tiên tiến.
+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
+ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc
các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ
của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà
nước.
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi
đua khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước
Việt Nam thừa nhận.
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền công nhận.
- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Xem
thêm: Tiền
thưởng có tính thuế TNCN.
-----------------------------------------------------------------------------------
II. Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN:
Theo điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC (Đã cập nhật theo Thông tư 92/2015/TT-BTC
nhé): Quy định các khoản được miễn thuế TNCN cụ thể như sau:
----------------------------------------------------------------
Căn cứ
quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
-------------------------------------------------------------------
a)
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao
gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ
với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội
với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với
nhau.
- Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong
tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp
luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn
nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia
theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc
diện được miễn thuế.
----------------------------------------------------------------------
b)
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài
sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ
có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế theo hướng
dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc
quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình
xây dựng gắn liền với thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể
như sau:
+ Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất.
+ Trường hợp chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở
hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế; cá nhân có chung quyền sở hữu nhà
ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác
không được miễn thuế.
+ Trường hợp vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng
còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng
thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được miễn thuế; chồng hoặc vợ có
nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính
đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
- Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất. Riêng trường hợp được cấp lại, cấp đổi theo quy định của pháp luật về đất
đai thì thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được tính
theo thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trước khi được cấp lại, cấp đổi.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
- Trường hợp cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở
duy nhất nhưng chuyển nhượng một phần thì không
được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản
tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế
và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
b.3) Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b,
khoản 1, Điều này.
--------------------------------------------------------------
c)
Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà
nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
- Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển
nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối
với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 111.
--------------------------------------------------------------------------
d)
Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao
gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ
với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà
nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với
nhau.
-----------------------------------------------------------------------------
đ) Thu
nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
-------------------------------------------------------------------------
e) Thu
nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn
tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt
nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn
bản thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty
Lâm nghiệp). Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền
sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực
tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản
trên sông bằng hình thức đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai
thác thủy sản bị cấm theo quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện
giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản xuất.
Riêng đối với hoạt động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy
sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là
sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo
quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.
----------------------------------------------------------------------
g)
Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
g.1) Lãi tiền gửi được miễn thuế theo quy định tại điểm này là
thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật các tổ chức tín dụng dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có
kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức
nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người
gửi theo thỏa thuận.
- Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ
tiết kiệm (hoặc thẻ tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy
tờ khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo
thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân
nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
- Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được
từ việc mua trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ là mệnh giá, lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
--------------------------------------------------------------------
h)
Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước
ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi
lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong
nước;
Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là
người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước
theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy
định tại điểm này.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là các giấy
tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức
trả hộ (nếu có).
---------------------------------------------------------------------------
i)
Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được
trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc
trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần
tiền lương, tiền công trả cao hơn do
phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền
lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương,
tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo
quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân
làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ:
-> Thì thu nhập được
miễn thuế là:
=
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả
80.000 đồng/giờ:
-> Thì thu nhập được
miễn thuế là:
=
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh
rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm,
làm thêm giờ đã trả cho người lao động.
-> Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và
xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
Chi
tiết: Cách tính lương làm thêm giờ tăng
ca
------------------------------------------------------------------------
k)
Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu
trí tự nguyện.
- Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương
hưu được trả từ nước ngoài.
-------------------------------------------------------------------
m)
Thu nhập từ học bổng bao
gồm:
m.1) Học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc
các loại học bổng khác có nguồn từ ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao
gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ
chức đó.
Tổ chức trả học bổng cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định
cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng
trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài
liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài
nước cấp.
------------------------------------------------------------------------
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai
nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các
khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể trong một số trường hợp như sau:
n.1) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe là khoản tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân
thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thoả
thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã ký kết.
Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định
bồi thường của tổ chức bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai nạn lao động là khoản tiền người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai
nạn trong quá trình tham gia lao động.
Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định
bồi thường của người sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường
tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi
đất, kể cả các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi
thực hiện thu hồi đất theo quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi
tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo
quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi
thường do các quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng của người có
thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của
cá nhân; thu nhập từ bồi thường cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng hình sự quyết định.
Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi
thường và chứng từ chi bồi thường.
n.5) Thu nhập từ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định
của Bộ Luật dân sự
------------------------------------------------------------------------
p) Thu nhập nhận được từ các quỹ từ
thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và
hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính
phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm
này là văn bản hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ
chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
--------------------------------------------------------------------------
q) Thu nhập nhận được từ các nguồn
viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân
đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
------------------------------------------------------------------------------------------
r) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam
nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng
tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
---------------------------------------------------------------------------
s) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá
nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực
tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.
--------------------------------------------------------------------------
Lưu ý: Thủ tục, hồ sơ
miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại điểm a, b, c, d, đ, khoản 1,
Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.